Tên tiếng việt: Trường CĐ Công Thương Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Vocational College Of Industry And Comerce
Tên viết tắt: VCI
Mã trường: CDD1204
Thành lập: Được thành lập theo quyết định số 1394/QĐ – LĐTBXH ngày 03/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

– Ngày 03 tháng 11 năm 2011:  Căn cứ Quyết định số 1394/QĐ – BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho phép thành lập Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam.

– Ngày 01 tháng 11 năm 2012: Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, Tổng Cục Dạy Nghề đã kí Quyết định số 561/QĐ – TCDN, phê duyệt Điều lệ Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam.

– Ngày 12 tháng 10 năm 2016: Căn cứ Quyết định số 1658/TCDN- TCCB chuyển trụ sở chính từ địa điểm Khu công nghiệp Điềm thụy, Xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến địa điểm mới tại Tổ 16, Thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

– Ngày 11 tháng 03 năm 2016: Dưới sự hợp tác với Công ty Megazone (Hàn Quốc) – Công ty hàng đầu về thiết kế và lập trình Website của đất nước xứ sở kim chi, nhà trường đã tổ chức cắt băng khánh thành và chính thức đưa vào hoạt động Trung tâm Công nghệ thông tin VCI – Megazone (Khoa Công nghệ thông tin).

– Ngày 12 tháng 05 năm 2016: Căn cứ quyết định số 12- QĐ/ĐU của Đảng ủy khối doanh nghiệp về việc thành lập chi bộ Trường Cao Đẳng Công Thương Việt Nam Trực thuộc đảng bộ khối doanh nghiệp Quận Nam Từ Liêm

– Ngày 19 tháng 05 năm 2016: Thành lập đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường Cao Đẳng Công Thương Việt Nam Trực thuộc Quận đoàn Nam Từ Liêm.

– Ngày 05 tháng 09 năm 2016: Thành lập công đoàn cơ sở.Tập thể công nhân viên lao động,đang làm việc tại Trường Cao đẳng công thương Việt Nam gia nhập tổ chức công đoàn Việt Nam

– Ngày 29 tháng 11 năm 2016: Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội đã kí Quyết định số 1626/QĐ – LĐTBXH, cho phép đổi tên Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam thành Trường Cao Đẳng Công Thương Việt Nam.

– Ngày 02 tháng 12 năm 2016: Căn cứ quyết định của Hội đồng quản trị về việc thành lập các đơn vị trực thuộc Trường cao đẳng công thương Việt Nam.

– Ngày 24 tháng 5 năm 2017: Căn cứ Quyết định số 1167/TCDN-PCTT của tổng cục trưởng tổng cục giáo dục nghề nghiệp về việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghệp và mở thêm địa điểm đào tạo tại Khu đô thị mới Nghĩa Đô, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

– Ngày 16 tháng 1 năm 2017: Căn cứ quyết định của Hội đồng quản trị về việc thành lập Trung tâm tư vấn và bố trí việc làm VCI.

– Ngày 03 tháng 03 năm 2017: Nhà trường hợp tác với Học Viện Kĩ Thuật Lan Dương nhằm tăng cường mối quan hệ giao lưu hợp tác trên nhiều lĩnh vực.Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên.

– Ngày 28 tháng 03 năm 2017: Căn cứ Quyết định số 92/QĐ – CĐCTVN của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam về việc thành lập trung tâm đào tạo và hợp tác quốc tế.

– Ngày 18 tháng 04 năm 2017: Căn cứ Quyết định số 105/QĐ – CĐCTVN của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam về việc thành lập trung tâm đào tạo Tri Thức Trẻ.

– Ngày 20 tháng 04 năm 2017: Căn cứ Quyết định số 109/QĐ – CĐCTVN của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam về việc thành lập trung tâm đào tạo và Pháp triển nguồn nhân lực số 8.

– Ngày 20 tháng 04 năm 2017: Căn cứ Quyết định số 99/QĐ – CĐCTVN của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam về việc thành lập trung tâm Hợp Tác Giáo Dục

– Ngày 11 tháng 7 năm 2017: Căn cứ Quyết định số 228/2017/GCNĐKHĐ- TCDN cấp giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Hà Nội và Thái Nguyên.

– Ngày 19 tháng 12 năm 2017: Căn cứ Quyết định số 3455/TCGDNN- ĐTCQ về việc hợp tác của trường đối với Tập đoàn F+U CHLB Đức.

– Ngày 7 tháng 1 năm 2019: Căn cứ Quyết định số 18/QĐ – LĐTBXH của Bộ Lao đông Thương Binh & Xã Hội cho phép Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam đặt địa điểm đào tạo tại TP Hồ Chí Minh Và Tỉnh Đăk Lăk.

– Ngày 29 tháng 8 năm 2019: Căn cứ Quyết định số 228b/2017/GCNĐKBS- TCDN cấp giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại TP Hồ Chí Minh.

– Ngày 3 tháng 12 năm 2019: Căn cứ Quyết định số 5431/GCN- SGDĐT cấp giấy Chứng nhận Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Trung tâm Tư vấn du học quốc tế VCI.

– Ngày 15 tháng 1 năm 2020: Căn cứ Quyết định số 228c/2017/GCNĐKBS- TCDN cấp giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại TP Hồ Chí Minh Và Tỉnh Đăk Lăk

– Ngày 17 tháng 2 năm 2021: Căn cứ Quyết định số 12/2021/GCNĐKHĐ- TCGDNN cấp giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Tỉnh Thái Nguyên, TP.Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Tỉnh Đăk Lăk .

– Ngày 10 tháng 7 năm 2020: Căn cứ Quyết định số 850/2021/TCDL-LH Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam đáp ứng các tiêu chí về việc tổ chức thi,cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch nội địa và quốc tế.

– Ngày 31 tháng 8 năm 2021: Căn cứ Quyết định số 12c/2021/GCNĐKBS- TCGDNN đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại các địa chỉ, địa điểm đào tạo.

Tính đế thời điểm hiện tại, hệ thống nhà trường đã có:

+ 08 Cơ sở đào tạo trên cả nước
+ 35 Ngành đào tạo hệ CĐ chính quy
+ 16 Ngành đào tạo hệ Trung cấp
+ 11 Ngành đào tạo sơ cấp
+ 12 Khoa chuyên môn
+ 07 Phòng – Ban chức năng

SỨ MỆNH – TẦM NHÌN

1. Sứ mệnh và mục tiêu

     Trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam(VCI) là địa chỉ tin cậy trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, là điểm nhấn về tư duy sáng tạo, là ngọn lửa châm nguồn cảm hứng, giúp người học trở thành những công dân có thái độ, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tự tin lập thân, lập nghiệp, làm việc hiệu quả trong môi trường đa văn hóa, sử dụng và làm chủ được mọi công nghệ hiện đại trong nước và thế giới. Mang lại thu nhập cao cho bản thân và xã hội.

     Trường đóng góp vào sự phát triển của đất nước thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao sử dụng thành thạo được với mọi công nghệ hiện đại của thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ, cung cấp các dịch vụ đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội theo chuẩn quốc tế.

       Đào tạo gắn với việc làm và tạo cơ hội phát triển liên tục cho người học.

     Với phương châm đào tạo kết hợp 3 bên: Nhà trường+ Doanh nghiệp+ Người học .

Với mục tiêu đào tạo: Thái Độ -> Kiến thức -> Kỹ năng -> Kỹ xảo -> Thu nhập cao.

     Trường thực hiện phương thức đào tạo gắn kết với Doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho sinh viên ra trường làm được việc và không bị thất nghiệp. Nhà trường đã thực hiện bằng việc ký cam kết 100% Sinh viên có việc làm ngay với mức lương cao (từ 15 đến 45) triệu đồng/tháng, được các doanh nghiệp sử dụng lao động đánh giá cao. Đặc biệt trong thời gian học tập tại trường các em được đi thực tập sinh tại các nước trên thế giới mà nhà trường đã ký kết như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Newzealand; CHLB Đức…và được hưởng với mức lương cao.

2. Tầm nhìn

     Trở thành trường Đại học có THƯƠNG HIỆU trong nước, khu vực, và thế giới là một địa chỉ tin cậy trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.

     Nhà trường trở thành nơi đào tạo uy tín chất lượng cao thực tế hiện đại cho người học trên toàn thế giới về tại trường học tập và nghiên cứu.

     Khẩu hiệu hành động:
“Muốn biết phải làm; Muốn làm phải học; Muốn học hãy đến VCI; Thế giới trong tầm tay bạn”

Bản sắc riêng:
– Nhà trường ký cam kết với người học sau khi ra trường có việc làm với thu nhập cao và nếu không bố trí được việc làm nhà trường hoàn lại học phí cả khóa học cho người học.

– Nhà trường đào tạo miễn phí 4 thứ tiếng: Tiếng anh, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn, Tiếng Trung suốt 3 năm học cho sinh viên của nhà trường.

– Sinh viên của nhà trường trong một khóa học được đi thực tập 6 tháng đến 1 năm tại các nước trên thế giới mà nhà trường đã ký kết với mức lương từ 15 triệu đến 25 triệu đồng /1 tháng.

– Hiện đại, tiên tiến: Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, trang thiết bị thí nghiệm thực hành đầy đủ, hiện đại; chương trình đào tạo tiên tiến; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, giảng viên; phương pháp dạy học tích cực; gắn kết đào tạo với khoa học công nghệ.

– Thân thiện, sôi nổi: Nhiều phong trào học tập, thi đua; nhiều hoạt động ngoại khóa,

Sinh hoạt tập thể gắn kết quan hệ giữa nhà trường – sinh viên – gia đình – xã hội:

– Đào tạo, khoa học công nghệ gắn liền với thực tiễn: Các ngành nghề, chương trình đào tạo, các đề tài khoa học công nghệ đều giải quyết những vấn đề thực tiễn và gắn liền với nhu cầu sản xuất kinh doanh.

– Quan tâm đào tạo phát triển con người toàn diện: Tăng cường năng lực về tin học, ngoại ngữ vàcác kỹ năng sống cho sinh viên, kết hợp với các hoạt động văn hóa, thể thao.

– Tạo cơ hội việc làm, cơ hội học tập: Học tiếp lên các bậc học cao hơn cho sinh viên sau khi tốt nghiệp; Liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động cho sinh viên; liên kết với các trường Đại học mở các lớp liên thông nhằm tạo cơ hội cho sinh viên học tiếp lên Đại học.

– Chi phí học tập phù hợp: Phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mọi thành phần xã hội. Học phí thực hiện đúng quy định của Nhà nước đối với trường công lập, các chính sách đối với các đối tượng ưu tiên thực hiện đầy đủ và đúng quy định.

– Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên tham gia thi tay nghề Quốc gia và Thế giới.

Giá trị cốt lõi:

– Tập thể: Mạnh khỏe, vui vẻ, Đoàn kết, nhất trí, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.

– Công nghệ: Hiện đại, cập nhật, gắn kết với công nghiệp.

– Năng lực thực hiện: Thái độ tốt, kiến thức tốt, kỹ năng thành thạo đạt kỹ xảo, chuẩn mực. Kiểm định chất lượng bằng đánh giá của thị trường lao động.

– Phương châm giáo dục: Đào tạo con người toàn diện.

– Truyền thống: Sáng tạo, trí tuệ, tâm huyết, tự tin, luôn nhanh chính xác hiệu quả và hiện đại.

      Các yếu tố trên đây tạo nên khuôn khổ quy định toàn bộ hoạt động của nhà trường trong hiện tại và tương lai. Các mục tiêu chiến lược và bước đi trong quá trình phát triển nằm trên nền tảng giữ gìn và phát huy các giá trị đó lên một tầm cao mới.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

1. Chiến lược đào tạo
1.1. Mục tiêu
      
Đào tạo nguồn lực kĩ thuật cao có năng lực thực hành nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ; lao động sáng tạo, có năng lực hợp tác, năng lực tự học ngoại ngữ và tin học. Sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đào tạo các ngành đạt trình độ Khu vực và Quốc tế bao gồm:

1.2. Giải pháp
       Đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của Trường. Tất cả Cán bộ, Giảng viên, Công nhân viên của Trường đều có trách nhiệm tham gia và được huy động trong các hoạt động Đào tạo và phục vụ đào tạo;
       Phát triển các ngành nghề đào tạo phù hợp với đòi hỏi thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Thái nguyên và cả nước về công nghệ cao phục vụ sản xuất, phục vụ phát triển công nghiệp;
       Đảm bảo tuyển sinh đủ chỉ tiêu theo cơ cấu ngành nghề đăng ký. Đổi mới công tác tuyển sinh, đảm bảo chất lượng đầu vào;
       Xây dựng chuẩn đầu ra của đào tạo làm cơ sở đổi mới tổ chức quá trình đào tạo và đánh giá;
       Đa dạng hóa loại hình và hình thức đào tạo: Đào tạo tập trung, đào tạo tại doanh nghiệp, Đào tạo bồi dưỡngtheo nhu cầu;
       Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực;
      Tổ chức đào tạo thí điểm theo mô hình chất lượng cao. Chuẩn hoá các chương trình dạy nghềvừa sát hợp với nhu cầu của thị trường lao động vừa tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến theo hướng tương thích khu vực và quốc tế. Tiến tới xây dựng các nghề đào tạo đạt chuẩn Khu vực và Quốc tế.

2. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất
2.1. Mục tiêu
       Xây dựng cơ sở vật chất của trường đạt tiêu chuẩn Trường chuẩn quốc gia và khu vực tiến tới chuẩn quốc tế của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội về tổng diện tích trường, diện tích xây dựng, diện tích giảng đường/phòng học lý thuyết, thiết bị dạy nghề, phòng thí nghiệm/phòng học thực hành, ký túc xá, cơ sở văn hoá – thể thao.
2.2. Giải pháp
       Mua sắm và trang bị bổ sung thiết bị dụng cụ một cách đồng bộ, hiệu quả cao trong đào tạo theo chuẩn của từng nghề;
       Đầu tư trang thiết bị cho các phòng thực hành, thí nghiệm, đặc biệt chú trọng các nghề mũi nhọn. Xây dựng một số xưởng thực hành kiểu mẫu đạt chuẩn quốc tế;
       Xây dựng thư viện và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin tạo điều kiện cho học sinh/sinh viên tiếp cận tốt với Internet và các loại hình thông tin khác để phục vụ tốt việc học tập của Sinh viên;
       Mở rộng quan hệ với doanh nghiệp nhằm khai thác chung tài nguyên trong sản xuất và đào tạo;
       Mở rộng diện tích trường đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc tế (>10 ha);
       Chuẩn bị cơ sở vật chất tổ chức đào tạo, thực nghiệm cho các nghề thuộc lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao.

3. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
3.1. Mục tiêu
      Xây dựng, phát triển và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo yêu cầu của từng vị trí công tác trong trường, hướng tới hội nhập Quốc tế về dạy nghề. Đảm bảo đội ngũ giáo viên chuyên sâu về lý thuyết, giỏi về thực hành, có phương pháp giảng dạy tốt, có kiến thức về tin học, ngoại ngữ và kỹ năng nghề nghiệp.
      Yêu cầu về cán bộ quản lý: Có đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, trình độ tin học và ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu. Đã qua công tác giảng dạy, quản lý cơ sở dạy nghề ít nhất 3 năm; có trình độ thạc sỹ chuyên ngành trở lên, đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở dạy nghề;
      Yêu cầu về đội ngũ giáo viên:

3.2. Giải pháp
       Tiến hành rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ Cán bộ Giảng viên.
       Quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên làm rõ số lượng, yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, về lứa tuổi và giới tính của từng chuyên ngành đào tạo để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trong từng giai đoạn phát triển của Nhà trường.
       Mô tả chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu cho các vị trí công tác làm tiêu chuẩn để tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, nhân viên.
       Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đầu đàn cho từng chuyên nghề, ít nhất 05 nghề có chuyên gia hàng đầu quốc gia (Tham gia huấn luyện, chấm thi, ra đề… của các cuộc thi quốc gia và quốc tế).
      Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trẻ. Đào tạo tại nước ngoài giáo viên các nghề trọng điểm.
       Xây dựng cơ chế thu hút giảng viên, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao từ bên ngoài.
       Xây dựng quy chế đánh giá giáo viên thông qua giảng dạy và nghiên cứu, sản xuất. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, giáo viên.
      Cải tiến chế độ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, giáo viên. Có chính sách thu hút nhân tài hợp lý đối với đối tượng tuyển chọn.

4. Chiến lược về người học

4.1. Mục tiêu

Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để Người học phát triển toàn diện về trí tuệ, năng lực, thể chất, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao để sau khi tốt nghiệp mỗi người học có năng lực kỹ thuật vững vàng, có thể chất khoẻ mạnh, có tinh thần trong sáng, có việc làm hiệu quả.

Kế quả người học đạt đươc: Thái độ tốt-> Kiến thức giỏi-> Kỹ năng, Kỹ xảo thành thạo-> Đạt thu nhập cao.

Yêu cầu về người học: 100% sinh viên theo học các chương trình trọng điểm được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo tiêu chuẩn của các nghề trọng điểm ở cấp độ quốc tế.

4.2. Giải pháp

+ Tăng cường công tác chăm lo, phục vụ học sinh/sinh viên, thực hiện công bằng trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh/sinh viên

+ Tổ chức tốt, thường xuyên các hoạt động phong trào, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Tạo môi trường, đầu tư trang bị tạo điều kiện cho các câu lạc bộ sinh viên hoạt động.

+ Đẩy mạnh công tác thông tin về thị trường lao động, hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm

+ Huy động học sinh/sinh viên tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, nhất là các đề tài phục vụ sản xuất Tạo môi trường, điều kiện và khuyến khích sức sáng tạo của sinh viên.

+ Tạo điều kiện và khuyến khích học sinh/sinh viên tham gia các hoạt động xã hội.

+ Tổ chức các câu lạc bộ chuyên môn tạo điều kiện và môi trường khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

+ Mở rộng quan hệ và đa dạng hóa các mối quan hệ cả về hình thức lẫn nội dung và các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm thực hiện các mục tiêu chính sau:

+ Bố trí việc làm cho sinh viên ngay sau khi tốt nghiệp với thu nhập cao

+ Bố trí cho sinh viên đi thực tập tại nước ngoài 6 tháng đến 1 năm trong/1 khóa học với lương 15 đến 25 triệu đồng/1 tháng .

+ Giới thiệu việc làm cho sinh viên.

+ Giới thiếu cơ sở thực tập cho sinh viên.

+ Liên kết đào tạo thực hành kết hợp sản xuất.

+ Tổ chức đào tạo cung ứng lao động theo đơn đặt hàng.

+ Tổ chức liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng

+ Tổ chức gia công, sản xuất theo đơn đặt hàng.

+ Đào tạo xuất khẩu lao động.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên và quảng bá hình ảnh nhà trường tới các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội.

+ Tổ chức khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và nhu cầu việc làm theo từng ngành nghề lĩnh vực của sinh viên. Từ đó tổng hợp thống kê số liệu và đầu ra các giải pháp cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên về việc làm.

+ Thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh vực liên kết đào tạo sản xuất và cung ứng nguồn nhân lực.

+ Định kỳ tổ chức các buổi gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm giữa nhà trường và cựu sinh viên đang làm việc tại doanh nghiệp với sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp nhằm cập nhật thông tin doanh nghiệp, tình hình việc làm của sinh viên đã tốt nghiệp, cung cấp thông tin làm cơ sở và kinh nghiệm cho các sinh viên khóa sau.

+ Thường xuyên tổ chức phiên giao dịch việc làm và ngày hội việc làm sinh viên để tạo điều kiện cơ hội việc làm cho sinh viên và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tuyển dụng.

5. Chiến lược phát triển khoa học, ứng dụng công nghệ

5.1. Mục tiêu

“Xây dựng Trường Cao đẳng Công thương Việt Nam trở thành một trung tâm Nghiên cứu-Ứng dụng-Chuyển giao khoa học công nghệ mạnh, có uy tín và tin cậy có đủ khả năng tiếp cận và phát triển các công nghệ tiên tiến, giải quyết các vấn đề bức xúc do thực tiễn sản xuất của đất nước đặt ra. Nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ và dịch vụ đạt tối thiểu 8% tổng thu của trường vào năm 2018, 15% tổng thu của trường vào năm 2025”.

+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, bảo đảm cung cấp luận cứ, cơ sở, giải pháp khoa học đồng bộ cho các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án trọng điểm nhà trường.

+ Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong một số ngành trọng điểm: Điện – Điện tử, Công nghệ Thông tin, Nông nghiệp Công nghệ cao. Gắn hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của nhà trường.

+ Đổi mới cơ bản hệ thống và cơ chế quản lý khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường đặc thù của Hà Nội. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, đảm bảo nghiên cứu, tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ tiên tiến, đạt trình độ trung bình khá của khu vực.

+ Đến năm 2025, khoa học và công nghệ góp phần đáng kể vào thu ngân sách của nhà trường, nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ và dịch vụ đạt tối thiểu 10% tổng thu của trường vào năm 2020, 15% tổng thu của trường vào năm 2025.

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ: Các Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao công nghệ, Thành lập các Công ty, doanh nghiệp Công nghệ cao thuộc các lĩnh vực trọng tâm đặt tai nhà trường.

5.2. Giải pháp

+ Nâng cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học trong công tác dạy nghề.

+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ về nội dung cũng như tài chính tạo điều kiện và động lực cho cán bộ, HSSV tham gia nghiên cứu khoa học.

+ Xây dựng cơ chế khuyến khích và bắt buộc giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học.

+ Xây dựng và đầu tư một số phòng thực hành, thí nghiệm hiện đại thuộc chuyên ngành mũi nhọn, có triển vọng phục vụ nghiên cứu ứng dụng cũng như hợp tác quốc tế.

+ Tăng cường liên kết, hợp tác với doanh nghiệp để nhận các đơn hàng sản xuất, nghiên cứu cũng như khai thác các cơ sở thiết bị, công nghệ mới hiện đại trong sản xuất.

+ Thu hút các cán bộ kỹ thuật có trình độ cao ngoài trường tham gia và hướng dẫn nghiên cứu, chuyển giao công nghệ .

+ Phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên cứu ứng dụng.

+ Tập trung nguồn lực để đến năm 2022 có ít nhất một đơn vị cá nhân đăng ký và tham gia phát triển sản phẩm quốc gia.

+ Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.

6. Chiến lược phát triển nguồn tài chính và tiền lương

6.1. Mục tiêu

Đổi mới phương thức quản lý nhằm đa dạng hóa nguồn thu, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực tài chính. Đảm bảo tài chính mạnh và chủ động, thu nhập của cán bộ giáo viên thuộc nhóm những trường có thu nhập cao tại khu vực.

6.2. Giải pháp

+ Chủ động đa dạng hóa nguồn thu từ đào tạo, dịch vụ khoa học, sản phẩm khoa học, hợp tác quốc tế, hỗ trợ có mục tiêu của doanh nghiệp.

+ Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.

+ Đổi mới cơ chế, cơ cấu và phương thức phân phối tiền lương theo hướng đảm bảo công bằng và khuyến khích cán bộ, viên chức đóng góp cho sự phát triển nhà trường.

+ Chủ động tìm các nguồn kinh phí đầu tư, nguồn đầu tư của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế.

+ Quản lý tài chính theo cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực tài chính, đảm bảo tài chính mạnh và chủ động.

+ Thu học phí: đề xuất điều chỉnh mức thu học phí các hệ đào tạo trong trường theo từng năm học và từng ngành nghề đào tạo, đẩy mạnh các nguồn thu học phí cụ thể là: tập trung phát triển các ngành đào tạo phù hợp với đòi hỏi thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Hà Nội và của các tỉnh, thành phố, như công nghệ cao phục vụ sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp và phải có giải pháp để thu hút sinh viên vào trường học.

+ Thu từ nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phấn đấu đạt 5% trên tổng thu của trường vào năm 2017, và 10% tổng thu của trường vào năm 2020 cụ thể:

+ Thúc đẩy hoạt động hợp tác: Đa phương hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế. Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế, mở rộng quyền tự chủ, có cơ chế chính sách khuyến khích các đơn vị và cá nhân về hợp tác quốc tế trong khuôn khổ luật pháp.

+ Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ, và Ngân hàng thế giới (WB) trong việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án, trong việc cấp học bổng cho sinh viên đến học các ngành đào tạo chương trình quốc tế của trường và tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn vốn đầu tư.

+ Thu từ hoạt động đào tạo ngắn hạn: Nhà trường phải đa dạng hóa loại hình và hình thức đào tạo: đào tạo tập chung, đào tạo ngắn hạn, đào tạo bồi dưỡng theo nhu cầu và phải có cơ chế chính sách tài chính khuyến khích các đơn vị và cá nhân về đào tạo để tăng nguồn thu cho trường và người lao động;

+ Tiền thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành tại các xưởng thực hành, sản phẩm thí nghiệm… từ các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của đơn vị, khai thác cơ sở vật chất: Nhà trường xây dựng cơ chế tài chính về các hoạt động để khuyến kích phát triển các hoạt động dịch vụ của các đơn vị phòng ban trong nhà trường để tăng nguồn thu cho trường và đồng thời tăng nguồn thu nhập cho cán bộ giáo viên nhà trường.

+ Thu từ cán bộ, giáo viên của trường tham gia hoạt động dịch vụ với bên ngoài, hoặc do cơ chế khoán nộp về đơn vị.

+ Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

+ Nguồn thu khác

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị.

+ Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

+ Thu tiền ký túc xá và các dịch vụ khác.

* Nguồn thu từ ngân sách nhà nước: Tranh thủ tối đa để có được các nguồn thu từ ngân sách Nhà nước như:

+ Kinh phí thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ;

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan nhà nước đặt hàng hoặc thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao;

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

7. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin

7.1. Mục tiêu

Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các hoạt động đào tạo và quản lý nhà trường trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến.

7.2. Giải pháp

+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ một cách căn bản và hệ thống cho giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

+ Xây dựng, hiện đại hóa thư viện số, cổng thông tin và thư viện, kết nối với các thư viện trong, ngoài nước và các thư viện quốc tế.

+ Tăng cường hoạt động hỗ trợ dạy và học qua mạng giữa giáo viên/khoa/trường với học sinh/sinh viên

+ Tăng cường công năng của cơ sơ hạ tầng công nghệ thông tin

+ Xây dựng cơ chế khuyến khích và bắt buộc CBGV, HSSV ứng dụng CNTT vào giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học.

+ Áp dụng triệt để CNTT trong công tác quản lý.

+ Tạo môi trường, xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng yêu cầu sử dụng của CBGV và HSSV.

+ Xây dựng, hiện đại hóa thư viện số, cổng thông tin và thư viện, kết nối với các thư viện trong, ngoài nước và các thư viện quốc tế.

+ Áp dụng triệt để CNTT trong công tác quản lý, điều hành.

+ Thường xuyên đổi mới và cập nhật các công nghệ cao, tiên tiến của CNTT và truyền thông trong đào tạo và quản lý.

8. Chiến lược phát triển hợp tác quốc tế

8.1. Mục tiêu

Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế với các nước phát triển, hướng tới tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý và đào tạo theo chương trình của các nước phát triển, qua đó để tiếp nhận, chia sẻ tài nguyên và kinh nghiệm phát triển, hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.

8.2. Giải pháp

+ Đa phương hoá, đa dạng hoá các loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập quốc tế và khu vực.

+ Tăng cường hợp tác song phương với các cơ sở đào tạo nước ngoài (tập trung vào các nước Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc).

+ Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế nhằm khuyến khích các cá nhân, đơn vị, tập thể khoa học chủ động tạo dựng quan hệ hợp tác khoa học – đào tạo với đối tác nước ngoài.

+ Tranh thủ sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế (chính phủ và phi chính phủ, doanh nghiệp) về trí tuệ và nguồn vốn;

+ Hợp tác xây dựng các trung tâm Kiểm định quốc tế, trung tâm đào tạo hợp tác quốc tế.

+ Các đối tác hợp tác chiến lược.

9. Chiến lược đảm bảo chất lượng

9.1. Mục tiêu

Thực hiện kiểm định chất lượng định kỳ về mục tiêu đào tạo, tổ chức đào tạo, kết quả đào tạo, các nguồn lực đảm bảo cho đào tạo theo các tiêu chí và quy trình chung của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhằm đảm bảo chất lượng dạy nghề.

9.2. Giải pháp

+ Thực hiện tự đánh giá định kỳ theo các tiêu chuẩn kiểm định trường dạy nghề của Bộ LĐTB&XH.

+ Tổ chức nghiên cứu lần theo dấu vết học sinh/sinh viên tốt nghiệp.

+ Xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000, hệ thống đảm bảo chất lượng.

+ 100% sinh viên được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo tiêu chuẩn của các nghề trọng điểm ở từng cấp độ.

+ Tiến tới xây dựng trung tâm đánh giá, thẩm định Quốc gia.

THÀNH TÍCH – GIẢI THƯỞNG

          Ngày 21/10/2021 Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung đã ký quyết định số 1190/QĐ- LĐTBXH tặng bằng khen cho TS Lê Đại Hùng Chủ tịch HĐQT nhà trường và tập thể trường Cao đẳng Công Thương Việt Nam vì có thành tích trong công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng công tác Giáo dục nghề nghiệp. Đây là sự ghi nhận thành tích 10 năm xây dựng và trưởng thành của nhà trường; và là nguồn động viên tinh thần vô cùng to lớn để thầy trò trường Cao Đẳng Công thương Việt Nam cố gắng mỗi ngày chèo lái con đò kiến thức, kỹ năng giúp các thế hệ học sinh và sinh viên có được nghề nghiệp ổn định và vươn tầm quốc tế.

Trường Cao đẳng Công thương Việt Nam vinh dự đón nhận danh hiệu: Cơ sở giáo dục tiêu biểu Châu Á – Thái Bình Dương

Ngày 3 tháng 8 năm 2023, tại Thủ đô New Delhi ( Ấn Độ ) Ban tổ chức Diễn đàn Giao lưu Văn Hóa và Kinh tế Việt Nam – Ấn Độ đã tổ chức vinh danh chứng nhận Trường Cao đẳng Công thương Việt Nam ( Vci.edu.vn ) đạt “Danh hiệu Cơ sở Giáo dục tiêu biểu Châu Á-Thái Bình Dương” với những đóng góp to lớn và có ý nghĩa cho công cuộc đổi mới giáo dục, cải thiện chất lượng nghề nghiệp, và phát triển kinh tế; góp phần lan tỏa Gía trị Quốc gia phẩm hạnh dân tộc, đóng góp vào thành công chung của Diễn đàn giao lưu văn hóa kinh tế Việt Nam và Ấn Độ.

– Đây là 1 chương trình được Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam và Hội đồng thương mại và Công nghệ toàn cầu Ấn Độ, Hội hữu nghị Việt Nam – Ấn Độ, Phòng Thương mại quốc tế về ngành công nghiệp trải trí Ấn Độ tổ chức thường niên. Với quy mô mang tầm cỡ quốc tế và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia bình chọn công khai, minh bạch, khắt khe.

– Tại sự kiện tôn vinh, TS. Lê Đại Hùng – Chủ tịch HĐQT Trường Cao đẳng Công thương Việt Nam, đã được Ban tổ chức vinh danh bằng việc trao tặng Chứng nhận danh hiệu “Nhà quản lý, nhà khoa học tiêu biểu Châu Á-Thái Bình Dương”. Điều này thể hiện những đóng góp đáng kể của Tiến sĩ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, lan tỏa giá trị văn hóa quốc gia và đóng góp vào thành công của diễn đàn giao lưu văn hóa và kinh tế Việt Nam-Ấn Độ

HỆ THỐNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRÊN CẢ NƯỚC

HỆ THỐNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRÊN CẢ NƯỚC

🏫 Thái Nguyên